Danh vị Thập đại đệ tử Thập đại đệ tử

Theo kinh điển Phật giáo Bắc truyền[1] thì thứ tự danh vị của 10 vị này như sau:

1. Ma-ha-ca-diếp (Hán tự: 摩訶迦葉, tiếng Nam Phạn: Mahākassapa, tiếng Phạn: mahākāśyapa, tiếng Tạng chuẩn: འོད་སྲུང་ཆེན་པོ་): Đầu-đà (tu khổ hạnh) Đệ nhất, được xem là Sơ tổ Thiền tông Ấn Độ; ông là người yêu cầu mở đại hội kết tập kinh điển lần đầu tiên của Phật giáo.

Ma Ha Ca Diếp

2. Mục-kiền-liên (Hán tự: 目犍連, tiếng Nam Phạn: Moggallāna, tiếng Phạn: mahāmaudgalyāyana, tiếng Tạng chuẩn: མོའུ་འགལ་གྱི་བུ་): Thần thông Đệ nhất, hay đi đôi với Xá-lợi-phất; sau khi xuất gia được 7 ngày ông đã đoạn trừ hết các lậu hoặc, chứng quả A-la-hán.

Mục Kiền Liên

3. Phú-lâu-na (Hán tự: 富樓那, tiếng Nam Phạn: Pūraṇa, tiếng Phạn: pūrṇa, tiếng Tạng chuẩn: གང་པོ་): Thuyết Pháp Đệ nhất.

Phú Lâu Na

4. Tu-bồ-đề (Hán tự: 須菩提, tiếng Phạn: Subhūti, tiếng Phạn: subhūti, tiếng Tạng chuẩn: རབ་འབྱོར་): Giải Không Đệ nhất. Tu-bồ-đề thường xuất hiện trong kinh điển hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa.

Tu Bồ Đề

5. Xá-lợi-phất (Hán tự: 舍利弗, tiếng Nam Phạn: Sāriputta, tiếng Phạn: śāriputra, tiếng Tạng chuẩn: ཤཱ་རིའི་བུ་): Trí huệ Đệ nhất, đệ tử quan trọng nhất của Phật trong các kinh Tiểu thừa; trước khi xuất gia, ông là một luận sư nổi tiếng trong giáo đoàn Bà-la-môn.

Xá Lợi Phất

6. La-hầu-la (Hán tự: 羅睺羅, tiếng Nam Phạn: Rāhula, tiếng Phạn: rāhula, tiếng Tạng chuẩn: སྒྲ་གཅན་འཛིན་): Mật hạnh Đệ nhất, ông cũng là người con duy nhất của Thái tử Tất-đạt-đa (sau này thành Đức Phật Thích Ca Mâu Ni).

La Hầu La

7. A-nan-đà (Hán tự: 阿難陀, tiếng Nam Phạn: Ānanda, tiếng Phạn: ānanda, tiếng Tạng chuẩn: ཀུན་དགའ་བོ་): Đa văn Đệ nhất, người "nghe và nhớ nhiều nhất", được xem là Nhị tổ Thiền tông Ấn Độ. A-nan-đà hay được trình bày trong tranh tượng đứng bên cạnh Phật cùng với Ma-ha-ca-diếp; tuy là Đa văn Đệ nhất nhưng sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn ông mới chứng quả A-la-hán rạng sáng ngày kết tập kinh điển đầu tiên.

A Nan Đà

8. Ưu-bà-li (Hán tự: 優波離, tiếng Nam Phạn: Upāli, tiếng Phạn: upāli, tiếng Tạng chuẩn: ཉེ་བར་འཁོར་): Giới luật Đệ nhất;

Ưu Bà Ly

9. A-na-luật (Hán tự: 阿那律, tiếng Nam Phạn: Anuruddha, tiếng Phạn: aniruddha, tiếng Tạng chuẩn: མ་འགགས་པ་): Thiên nhãn Đệ nhất;

A Nan Luật

10. Ca-chiên-diên (Hán tự: 迦旃延, tiếng Nam Phạn: Kātyāyana, tiếng Phạn: katyāyana, tiếng Tạng chuẩn: ཀ་ཏྱའི་བུ་): Biện luận Đệ nhất;

Ca Chiên Diên

Theo Phật học Đại từ điển, danh vị 10 đại đệ tử giống như kinh điển Bắc truyền, nhưng thứ tự có thay đổi:

  1. Xá-lợi-phất: Trí huệ đệ nhất
  2. Mục-kiền-liên: Thần thông đệ nhất
  3. Ma-ha-ca-diếp: Đầu đà đệ nhất
  4. A-na-luật: Thiên nhãn đệ nhất
  5. Tu-bồ-đề: Giải không đệ nhất
  6. Phú-lâu-na: Thuyết Pháp đệ nhất
  7. Ca-chiên-diên: Luận nghĩa đệ nhất
  8. Ưu-bà-li: Trì luật đệ nhất
  9. La-hầu-la: Mật hành đệ nhất
  10. A-nan-đà: Đa văn đệ nhất